Nghị định quy định đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và hành khách theo quy định của pháp luật.
Thank you for reading this post, don't forget to subscribe!Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
Theo quy định, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/người khi xảy ra tai nạn.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm về thiệt hại tài sản:
– Do xe mô tô hai bánh; xe môtô ba bánh; Xe mô tô (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây tai nạn 50 triệu đồng.
– Do ô tô; máy kéo; Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây tai nạn 100 triệu đồng.
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại sau đây:
– Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng, tài sản của bên thứ ba do phương tiện cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
– Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên xe do phương tiện cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Nghị định quy định rõ doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
– Hành vi cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
– Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ trốn mà không hoàn thành trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã hoàn thành trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc đối tượng loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
– Người lái xe không đáp ứng yêu cầu về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép Lái xe không phù hợp đối với phương tiện cơ giới cần có Giấy phép Lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hợp lệ hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe thì bị coi là không có giấy phép lái xe.
– Thiệt hại gây hậu quả gián tiếp bao gồm: Giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị thiệt hại.
– Thiệt hại về tài sản do người điều khiển phương tiện cơ giới có nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở vượt quá giá trị bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; Việc sử dụng ma túy và chất kích thích bị pháp luật nghiêm cấm.
– Thiệt hại về tài sản bị đánh cắp hoặc bị cướp trong một vụ tai nạn.
Xem thêm : Phản ứng của netizen khi Hoàng Thùy Linh chính thức lên tiếng xin lỗi sau khi bị nói ‘trịch thượng’
– Thiệt hại về tài sản đặc biệt bao gồm: Vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi thể, hài cốt.
– Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.
Mức phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm đối với từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Cụ thể, phí bảo hiểm xe máy 2 bánh dưới 50 cc là 55.000 đồng, xe máy 2 bánh từ 50 cc trở lên là 60.000 đồng, xe máy điện là 55.000 đồng, ô tô phổ thông dưới 6 chỗ ngồi. là 437.000đ, từ 6-11 chỗ là 794.000đ…
Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử tai nạn của chủ xe cơ giới, công ty bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh mức tăng hoặc giảm phí bảo hiểm. Mức tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí bảo hiểm theo quy định.
Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp sau đây thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm.
:
– Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời gian tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.
– Xe cơ giới có thời hạn sử dụng dưới 1 năm theo quy định của pháp luật.
– Xe cơ giới phải đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào các thời điểm khác nhau trong năm nhưng năm sau cần đưa về cùng thời hạn bảo hiểm để quản lý thì thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể khác nhau. có thể dưới 1 năm và bằng thời hạn hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với hợp đồng bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được hoàn trả cùng thời điểm được thực hiện theo quy định của
.
Trong thời hạn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định.
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
Khi xảy ra tai nạn, bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có trách nhiệm:
– Thông báo ngay cho công ty bảo hiểm qua đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực ứng cứu, hạn chế thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng, tài sản và bảo vệ hiện trường vụ tai nạn.
Xem thêm : Các quốc gia khai thác Bitcoin hàng đầu ở Trung Đông
– Không di chuyển, tháo rời, sửa chữa tài sản khi chưa được sự đồng ý của công ty bảo hiểm, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, ngăn ngừa và hạn chế thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài sản. tài sản hoặc phải thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
– Chủ động thu thập, cung cấp các tài liệu nêu trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định này.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thẩm định hồ sơ do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp.
Khi nhận được thông báo về vụ tai nạn, trong thời hạn 1 giờ, công ty bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, hạn chế thiệt hại về người, tài sản và hướng dẫn. Cung cấp hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; Phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, bên thứ ba và các bên liên quan trong vòng 24 giờ để tổ chức giám định tổn thất nhằm xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất làm cơ sở giải quyết. đảm bảo bồi thường.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm phải gửi thông báo về vụ tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức khác. Điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Khi xảy ra tai nạn, trong giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp người được bảo hiểm chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án thì doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại). Người bị thiệt hại đã chết) hoặc người đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc là người chưa thành niên theo quy định của Bộ luật dân sự).
Mức bồi thường bảo hiểm
Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tích, thiệt hại theo Bảng quy định về bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định. Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm với người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại chết). Trường hợp người bị thiệt hại đã mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc là người chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. Nghị định này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp có nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khoẻ hoặc tính mạng thì mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
Trường hợp vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm y tế, nhân thọ cho đối tượng bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường. quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại chết) hoặc đại diện của người được bảo hiểm. Người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc là người chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự) nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo. Nghị định này.
Mức bồi thường cụ thể thiệt hại về tài sản khi xảy ra tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
Nghị định nêu rõ doanh nghiệp bảo hiểm có quyền khấu trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại về tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về vụ tai nạn theo quy định. được xác định hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không hoàn thành nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi các yếu tố. yếu tố làm căn cứ tính phí bảo hiểm, dẫn đến rủi ro được bảo hiểm tăng lên.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.
Trường hợp có nhiều hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc được giao kết cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm được giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả cho bên mua bảo hiểm 100% số phí bảo hiểm đã đóng cho các hợp đồng bảo hiểm còn lại.
Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại số tiền công ty bảo hiểm đã chi trả cho từng trường hợp thiệt hại về sức khỏe. , nhân thọ theo quy định. Công ty bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và người bị nạn về số tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và nộp số tiền bồi thường theo quy định.
Nguồn: https://hahuytap.edu.vn
Danh mục: Tin tức