Giá gạo hôm nay 14/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động giữa gạo và mặt hàng gạo.
Thank you for reading this post, don't forget to subscribe!- Lịch thi đấu vòng loại U23 châu Á 2024: HLV Troussier lập kỷ lục cùng ĐT Việt Nam?
- Bảng xếp hạng bóng đá nam ASIAD 19 hôm nay: ĐT Việt Nam chiếm ngôi đầu, Thái Lan bị loại sớm?
- Loại gỗ cứng nhất thế giới: Cứng gấp đôi thép, đạn không thể xuyên thủng, sắp tuyệt chủng?
- Theo chân Văn Toàn trở lại V.League, Công Phượng tái hợp cựu thủ quân ĐT Việt Nam ở bến đỗ mới?
- Tên người ở Việt Nam xuất hiện từ khi nào? Tiết lộ cái tên được đặt nhiều nhất ở nước ta
Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở NN-PTNT tỉnh An Giang sáng 14/9, gạo OM 18 có giá 8.000 – 8.100 đồng/kg, Đại Thơm 8 ổn định ở mức 8.000 – 8.200 đồng. đồng/kg; OM 5451 có giá 7.700 – 8.000 đồng/kg; Hoa hậu 9 có giá 8.000 – 8.400 đồng/kg; Gạo IR 50404 ổn định ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg; Gạo Nhật 7.800 – 8.000 đ/kg.
Bạn đang xem: Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/9: Tiếp tục xu hướng giảm, thị trường giao dịch chậm
Với gạo nếp, nếp khô An Giang ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; Gạo nếp Long An khô có giá dao động từ 9.300 – 9.450 đồng/kg.
Về mặt hàng gạo, giá gạo hôm nay tiếp tục xu hướng giảm. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mức 11,00 – 11,8070 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.650 – 13.750 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
Với sản phẩm phụ, giá sản phẩm phụ chững lại sau một phiên điều chỉnh giảm. Theo đó, giá tấm IR 504 giữ ổn định ở mức 11.500 đồng/kg, giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 – 7.200 đồng/kg.
![]() |
Giá gạo hôm nay điều chỉnh giảm đối với gạo |
Ghi nhận tại khu vực ĐBSCL hiện nay, giao dịch lúa thu đông các loại chậm, giá gạo các loại ổn định. Trên thị trường gạo trong nước, giá gạo các loại có xu hướng giảm. Tại Đồng Tháp, An Giang, giá gạo các loại giảm 50 – 100 đồng/kg.
Tại các chợ bán lẻ trên địa bàn tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động. Trong đó, xôi có giá 16.000 – 20.000 đồng/kg; Gạo thường có giá 12.500 – 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen có giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm hạt dài dao động từ 18.000 – 20.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine 16.000 – 18.500 đồng/kg; Hương Lai 19.500 đồng/kg; Gạo trắng thông thường 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; Gạo Sóc thường có giá 16.500 – 17.000 đồng/kg; Gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đ/kg…
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam được điều chỉnh giảm 15 USD/tấn cho cả loại 5% và 25% tấm trong phiên giao dịch ngày 13/9. Cụ thể, giá gạo 5% tấm hiện nay đang ở mức thấp. xuống còn 613-617 USD/tấn và gạo 25% tấm hiện còn 598-602 USD/tấn. Như vậy, sau khi điều chỉnh 5 USD hôm qua, giá gạo bất ngờ giảm mạnh.
Trong khi gạo Việt Nam giảm thì các nguồn khác gồm Thái Lan, Pakistan vẫn giữ nguyên mức giá. Trong đó, gạo 5% tấm của Thái Lan ở mức 613-617 USD/tấn trong khi gạo 25% tấm được ghi nhận ở mức 558-562 USD/tấn; Giá tương tự của Pakistan cũng lần lượt là 608-612 và 538-542 USD/tấn. Ở mức giá hiện tại, gạo Thái và gạo Việt Nam ngang nhau nhưng vẫn cao hơn gạo Pakistan 5 USD/tấn.
Dự báo giá gạo trong thời gian tới, một doanh nghiệp có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh cho biết, nhiều khả năng giá gạo 5% tấm sẽ giữ mức giá quanh mức 600 USD/tấn, trong khi gạo Jasmine sẽ ở mức 699-700 USD/tấn.
Bảng giá gạo hôm nay 14/09/2023
Loại lúa/lúa |
Đơn vị |
Giá mua từ thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài hoa thơm 8 |
Kilôgam |
8.000 – 8.200 |
– |
OM 18 |
Kilôgam |
8.000 – 8.100 |
– |
IR 504 |
Kilôgam |
7.750 – 7.900 |
– |
OM 5451 |
Kilôgam |
7.700 – 8.000 |
– |
Cô Hoa 9 |
Kilôgam |
8.000 – 8.400 |
– |
Gạo nếp Long An (khô) |
Kilôgam |
9.200 – 9.400 |
– |
Xôi An Giang (khô) |
Kilôgam |
9.300 – 9.450 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kilôgam |
11.600 – 11.700 |
– 100 |
Gạo thành phẩm IR 504 |
Kilôgam |
13.650 – 13.750 |
– 50 |
Tấm khô IR 504 |
Kilôgam |
11.500 |
– |
Cám khô IR 504 |
Kilôgam |
7.100 – 7.200 |
– |
* Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo địa phương
Nguồn: https://hahuytap.edu.vn
Danh mục: Tin tức