Biến động trái chiều giữa các mặt hàng

Giá gạo hôm nay 17/9 tại vùng ĐBSCL biến động giữa gạo và sản phẩm gạo.

Thank you for reading this post, don't forget to subscribe!

Cụ thể, tại kho An Giang, theo thông tin cập nhật từ Sở NN-PTNT tỉnh An Giang, giá gạo duy trì ổn định trong phiên giao dịch cuối tuần.

Theo đó, gạo OM 18 có giá 8.000 – 8.200 đồng/kg, gạo OM 5451 có giá 7.700 – 8.100 đồng/kg; Xương rồng 8 ổn định ở mức 8.000 – 8.200 đồng/kg; Hoa hậu 9 có giá 8.000 – 8.400 đồng/kg; Gạo IR 50404 ổn định ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg; Gạo Nhật 7.800 – 8.000 đ/kg.

Với gạo nếp, nếp khô An Giang ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; Gạo nếp Long An khô có giá dao động từ 9.300 – 9.450 đồng/kg.

Với sản phẩm gạo, hôm nay không có sự thay đổi so với hôm qua. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mức 11.700 – 11.900; Gạo thành phẩm IR 504 ổn định ở mức IR 504 ở mức 13.750 – 13.800 đồng/kg.

Giá gạo hôm nay 17/9 và tổng hợp tuần qua: Biến động trái chiều giữa các mặt hàng
Giá gạo hôm nay vẫn ổn định

Tương tự, giá thành sản phẩm phụ hôm nay cũng tiếp tục có xu hướng đi ngang. Theo đó, giá tấm IR 504 dao động quanh mốc 11.800 – 11.850; Giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 – 7.200 đồng/kg.

Ghi nhận tại khu vực ĐBSCL như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp…. giao dịch lúa gạo hôm nay trầm lắng. Theo đó, nhu cầu mua lúa lai Thu Đông ngày càng tăng nhưng giao dịch mới chưa nhiều. Nguyên nhân là do lúa gần đến thời điểm thu hoạch, nông dân chờ giá cao hơn. Nguồn lúa Hè Thu cạn kiệt.

Tại Tiền Giang, Đồng Tháp, gạo các loại thiếu, chất lượng giảm sút. Nhu cầu thu mua của các kho đều là chọn gạo đẹp. Giá các loại gạo như OM 5451, OM 380, IR 504 tương đối ổn định.

Tuần qua, giá gạo trong nước liên tục biến động trái chiều khi được điều chỉnh giảm vào đầu tuần. Trong 2 phiên cuối tuần, giá gạo có xu hướng tăng trở lại.

Thống kê của Bộ NN&PTNT cho thấy, hiện cả nước có 400.000 ha lúa Thu Đông sẵn sàng cho thu hoạch. Vụ Đông Xuân 2023-2024 sắp tới sẽ bắt đầu xuống giống từ đầu tháng 10 đến đầu tháng 1 năm 2024, chia làm 4 đợt với tổng diện tích gần 1,5 triệu ha, năng suất dự kiến ​​hơn 7,2 tấn/ha. , tổng sản lượng trên 10,6 triệu tấn.

Tại các chợ bán lẻ, giá gạo không biến động. Cụ thể ở mức 15.500-17.000 đồng/kg; gạo nếp hiện ở mức 16.000-21.000 đồng/kg; Gạo thường thường có giá 13.000-15.000 đồng/kg; Gạo trắng thông thường dao động quanh mức 16.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen có giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm hạt dài dao động từ 18.000 – 20.000 đồng/kg; Hương Lai 19.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; Gạo Sóc thường có giá 16.500 – 17.000 đồng/kg; Gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đ/kg…

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay vẫn ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá xuất khẩu gạo 5% tấm hiện ở mức 613-617 USD/tấn và gạo 25% tấm dao động quanh mức 598-602 USD/tấn.

Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu biến động mạnh khi điều chỉnh giảm mạnh 15 USD/tấn. Lý giải nguyên nhân của sự sụt giảm này, nhiều doanh nghiệp cho rằng thị trường bị gián đoạn trong thời gian ngắn để khớp giá. Thực tế, dù cần hàng nhưng khi giá bị đẩy lên quá cao, các nhà nhập khẩu cũng không dễ dàng chấp nhận. Xu hướng chung là giá gạo thời gian tới sẽ vẫn ở mức cao khi nhiều nước mất mùa và lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ dự kiến ​​sẽ kéo dài đến năm 2024.

Bảng giá gạo hôm nay 17/09/2023

Loại lúa/lúa

Đơn vị

Giá mua từ thương lái (đồng)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng)

Đài hoa thơm 8

Kilôgam

8.000 – 8.200

OM 18

Kilôgam

8.000 – 8.200

IR 504

Kilôgam

7.750 – 8.000

OM 5451

Kilôgam

7.700 – 8.100

Cô Hoa 9

Kilôgam

8.000 – 8.400

Gạo nếp Long An (khô)

Kilôgam

9.200 – 9.400

Xôi An Giang (khô)

Kilôgam

9.300 – 9.450

Gạo nguyên liệu IR 504

Kilôgam

11.600 – 11.900

Gạo thành phẩm IR 504

Kilôgam

13.750 – 13.800

Tấm khô IR 504

Kilôgam

11.800 – 11.850

Cám khô IR 504

Kilôgam

7.100 – 7.200

* Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo địa phương.

Viết một bình luận